bẢn Án 25/2022/hs-st ngÀy 05/08/2022 vỀ tỘi ĐÁnh bẠc N g ày 05 tháng 8 năm 2022 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện YL, tỉnh Phú Thọ, mở phiên tòa công khai xét xử sơ thẩm vụ án hình sự thụ L1 số 24/2022/HS-ST ngày 05 tháng 7 năm 2022, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: Từ ngày 31/10 đến 2/11, Quốc hội thảo luận về kết quả thực hiện kế hoạch phát triển KT-XH và ngân sách nhà nước năm 2017; kế hoạch phát triển KT-XH, dự Phân biệt cải tạo không giam giữ và án treo. Bản chất: Án treo: Là một biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện. Cải tạo không giam giữ: Là hình phạt chính; Điều kiện áp dụng: Án treo: Bị xử phạt tù không quá 3 năm. Có nhân thân tốt. Có nhiều tình tiết Trong đó, điển hình là phường Hoài Đức quản lýchặt chẽ đối tượng đang chấp hành án treo, cải tạo không giam giữ trong cộng đồng, tỷ lệ tái phạm thấp. Đầu năm 2021, ông Nguyễn Đức T. (SN 1980, trú tại khu phố Lại Khánh) bị bắt về tội hủy hoại Khoản 1 Điều 36 Bộ luật hình sự 2015: “Nếu người bị kết án đã bị tạm giữ, tạm giam thì thời gian tạm giữ, tạm giam được trừ vào thời gian chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ, cứ 01 ngày tạm giữ, tạm giam bằng 03 ngày cải tạo không giam giữ.”. Thời . Đều không tước đi “quyền tự do” của người phạm tội bằng những song sắt, vậy án treo và cải tạo không giam giữ khác nhau như thế nào?Trong bài viết này, KTHN VN sẽ giúp bạn đọc Phân biệt án treo và cải tạo không giam giữ theo quy định của pháp luật hiện hành tại Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung năm Án treo là gì?Theo quy định tại Điều 1 Nghị quyết số 01/2013/NQ-HĐTP ngày 06/11/2013 thì án treo là biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện, được Tòa án áp dụng đối với người phạm tội bị phạt tù ko quá 03 năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, xét thấy ko cần buộc phải chấp hành hình phạt tù thì Toà án cho hưởng án treo và ấn định thời gian thử thách từ 1 đến 5 năm2. Cải tạo không giam giữ là gì?Cải tạo không giam giữ là một trong những hình phạt chính được quy định tại Điều 36 BLHS năm 2015. Hình phạt này nặng hơn hình phạt tiền và hình phạt cảnh cáo. Hình phạt này không buộc người bị kết án phải cách li khỏi xã hội, mà được giao cho cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội giám sát, giáo dục nhằm phát huy vai trò của quần chúng nhân dân tham gia vào việc cải tạo, giáo dục người phạm tội3. Phân biệt án treo và cải tạo không giam giữTiêu chíÁn treoCải tạo không giam giữCơ sở pháp lýĐiều 65 BLHS 2015Điều 36 BLHS 2015Bản chấtKhông phải hình phạtLà hình phạt chínhThời gian1-5 năm6 tháng – 3 nămĐiều kiện áp dụngKhi xử phạt tù không quá 03 năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, nếu xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù thì được hưởng án treoCác bạn có thể tìm hiểu chi tiết tại bài Án treo là gì? Điều kiện để được hưởng án treoĐối với người phạm tội ít nghiêm trọng, phạm tội nghiêm trọng mà đang có nơi làm việc ổn định hoặc có nơi cư trú rõ ràng nếu xét thấy không cần thiết phải cách ly người phạm tội khỏi xã số nghĩa vụ lao độngKhông quy địnhPhải thực hiện một số nghĩa vụ theo các quy định về cải tạo không giam giữ và bị khấu trừ một phần thu nhập từ 05% đến 20% để sung quỹ nhà nước. Việc khấu trừ thu nhập được thực hiện hàng tháng. Trong trường hợp đặc biệt, Tòa án có thể cho miễn việc khấu trừ thu nhập, nhưng phải ghi rõ lý do trong bản ánTrừ thời gian tạm giữ, tạm giamKhông được quy định rõThời gian tạm giữ, tạm giam được trừ vào thời gian chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ, cứ 01 ngày tạm giữ, tạm giam bằng 03 ngày cải tạo không giam giữĐiều kiện giảm thời gian chấp hành án/thời gian thử tháchPhải đáp ứng đủ các điều kiệnĐã chấp hành được một phần hai thời gian thử thách của án treo;Có nhiều tiến bộ, được thể hiện bằng việc trong thời gian thử thách thực hiện nghiêm chỉnh nghĩa vụ của người được hưởng án treo; chấp hành đúng chính sách, pháp luật của Nhà nước, nội quy, quy chế nơi làm việc; tích cực lao động, học tập và sửa chữa lỗi lầm; thực hiện đầy đủ các hình phạt bổ sung, nghĩa vụ khác theo quyết định của bản án;Được Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát giáo dục người được hưởng án treo đề nghị rút ngắn thời gian thử thách bằng văn bạn có thể xem chi tiết điều kiện, thủ tục, mẫu đơn rút ngắn thời gian thử thách án treo tại bài Điều kiện rút ngắn thời gian thử thách án treoPhải đáp ứng đủ các điều kiệnĐã chấp hành được một phần ba thời hạn án phạt; đối với người chưa thành niên là một phần tư thời hạn án nhiều tiến giảm thời gian chấp hành án/thời gian thử tháchMột năm chỉ được rút ngắn thời gian thử thách một lần từ một tháng đến một nămNgười được hưởng án treo có thể được rút ngắn thời gian thử thách nhiều lần, nhưng phải bảo đảm thực tế chấp hành thời gian thử thách là ba phần tư thời gian thử thách Tòa án đã năm được xét giảm thời hạn chấp hành án một lần, mỗi lần có thể được giảm từ ba tháng đến chín tháng. Trường hợp trong năm đó, sau khi được giảm thời hạn chấp hành án mà có lý do đặc biệt đáng được khoan hồng như lập công mới hoặc bị mắc bệnh hiểm nghèo thì có thể được xét giảm tiếp nhưng tối đa là hai lần trong một chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ có thể được giảm nhiều lần nhưng phải đảm bảo thời gian thực tế chấp hành án là một phần hai mức án, đối với người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ là người chưa thành niên thì phải đảm bảo thời gian thực tế chấp hành án phạt là hai phần năm mức tượngKhông có người dưới 18 tuổiCó người dưới 18 tuổiTrên đây, KTHN VN đã giúp bạn đọc phân biệt án treo và cải tạo không giam giữ. Mời các bạn tham khảo thêm các bài viết liên quan tại mục Hình sự, mảng Hỏi đáp pháp luậtCác bài viết liên quanTuổi chịu trách nhiệm hình sự năm 2021Mức phạt tội cố ý gây thương tích 2021Thủ tục xin xóa án tích 2021Phân biệt tội giết người và vô ý làm chết người Đào tạo kế toán cấp tốc uy tín chất lượng Trung tâm đào tạo kế toán cấp tốc uy tín chất lượng tốt nhất hà nội, tphcm, bắc ninh, hải phòng, hải dương hay cần thơ...Cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cho các doanh nghiệp trên cả nước. Back to top button Án treo và cải tạo không giam giữ có hình thức giống nhau là tội phạm không bị phạt tù nhưng khi về địa phương sẽ phải chịu sự giám sát, quản lý và giáo dục của nơi cư trú, cơ quan nơi công tác. Nghĩa là tội phạm sẽ không bị cách ly người bị kết án ra khỏi xã hội, tuy có nhiều điểm tương đồng nhưng hai chế tài xử phạt này có những điểm khác nhau cần nhớ để tránh nhầm lẫn. 1. Sự khác biệt giữa án treo và cải tạo không giam giữ Đối với những tội phạm áp dụng án treo thì được quy định tại Điều 1 Nghị quyết số 01/2013/NQ-HĐTP ngày 06/11/2013. Chúng ta có thể hiểu án treo là hình thức miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện và được ra quyết định bởi những hành vi phạm tội cũng như những tình tiết giảm nhẹ tội. Khi xét xử nếu thấy không thuộc diện phải chấp hành hình phạt tù thì Toà án cho hưởng án treo và ra thời gian thử thách từ 1 đến 5 năm. Án treo sẽ được Toà án giao cho cơ quan nhà nước hoặc tổ chức xã hội nơi người đó làm việc hoặc thường trú để theo dõi, giáo dục. Bên cạnh án treo thì người phạm tội có thêm một số hình phạt bổ sung như phạt hành chính, cấm đảm nhiệm những chức vụ. Bên cạnh đó được một nửa thời gian thử thách mà người phạm lỗi có nhiều tiến bộ thì sẽ được rút ngắn thời gian thử thách. Nhưng nếu vô ý hoặc cố ý gây thêm tội mới thì sẽ phải chịu hình phạt của bản án trước và cả hình phạt cho tội mới. Còn với cải tạo không giam giữ thì được quy định tại Điều 28 BLHS năm 1999 Điều 32 BLHS 2015. Cũng như án treo là người bị kết án không phải cách ly khỏi xã hội, mà được giao cho cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội giám sát, giáo dục. Người phạm tội khi bị kết án thì phải thực hiện các quy định về cải tạo không giam giữ và có thể bị trừ thu nhập từ 5% – 20% để sung công. >> Xem thêm DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN CÓ CẦN THIẾT PHẢI CÓ CON DẤU KHÔNG? 2. Điều kiện áp dụng án treo và cải tạo không giam giữ Án treo là hình thức miễn phạt tù có điều kiện. Hình phạt này áp dụng có những đối tượng vi phạm pháp luật ở mức độ ít nghiêm trọng, bị xử phạt tù không quá 03 năm. Họ là những người có nhiều tình tiết giảm tội và trước đó có nhân thân tốt được xã hội công nhận. Ngoài ra, những người hưởng án treo phải là trường hợp không có tình tiết tăng tội được quy định tại khoản 1 Điều 48 BLHS và có từ 02 tình tiết giảm nhẹ tội trở lên, trong đó phải có ít nhất 01 tình tiết được quy định tại khoản 1 Điều 46 BLHS để giảm tội. Người hưởng án treo sẽ có thời gian thử thách từ 1-5 năm và trong thời gian này vô ý hoặc cố ý phạm tội mới thì bản án mới sẽ là hình phạt bản án cũ và mới. Với người hưởng án treo thì sẽ không bắt buộc phải thực hiện một số công việc lao động công ích và không bị trừ thu nhập. Xem thêm Thuốc kích dục nữ Còn với cải tạo không giam giữ thì thời gian áp dụng là từ 06 tháng đến 03 năm áp dụng cho những tội phạm ít nghiêm trọng hoặc phạm tội nghiêm trọng được quy định tại Bộ luật hình sự. Khi bị kết án này thì người phạm tội sẽ phải thực hiện một số công việc có ích cho xã hội nếu không có việc làm hoặc bị mất việc trong thời gian chấp hành hình phạt hoặc bị khấu trừ một phần thu nhập từ 5% đến 20% để sung công nếu đang công tác, làm việc nào đó. Với những khác biệt của án treo và cải tạo không giam giữ được chia sẻ ở bài viết trên chắc hẳn bạn đã có thêm nhiều kiến thức cơ bản để có thể phân biệt hai hình phạt này một cách chính xác. Để biết thêm chi tiết bạn hãy liên hệ với Luật Dương Gia để được tư vấn bởi những luật sư giỏi nhất. Chúc bạn thành công! >> Có thể bạn quan tâm QUY ĐỊNH VỀ TIÊU CHUẨN PHÒNG DẠY KẾ TOÁN Ở HÀ NỘI Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ Nội dung Text Án treo và cải tạo không giam giữ Án treo và cải tạo không giam giữ Án treo là biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện, hình phạt đối với người vi phạm luật ở mức độ ít nghiêm trọng, khi bị xử phạt tù không quá 3 năm, có nhân thân tốt, có nhiều tình tiết giảm nhẹ, xét thấy không cần phải cách ly người phạm tội ra khỏi xã hội mà vẫn có thể cải tạo được. Nhưng cần lưu ý, án treo có kèm theo thời gian thử thách và trong thời gian này, nếu người bị án treo phạm tội mới, tòa án quyết định người bị án phải chấp hành hình phạt tù như đã ghi trong bản án. Ngoài ra, người bị án treo có thể phải chịu hình phạt bổ sung là phạt tiền, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định. Về hình thức cải tạo không giam giữ, được áp dụng từ 6 tháng đến 3 năm đối với người phạm tội ít nghiêm trọng hoặc phạm tội nghiêm trọng do bộ luật này quy định mà đang có nơi làm việc ổn định hoặc có nơi thường trú rõ ràng, nếu xét thấy không cần thiết phải cách ly người phạm tội khỏi xã hội. Nếu người bị kết án đã bị tạm giữ, tạm giam thì thời gian tạm giữ, tạm giam được trừ vào thời gian chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ, cứ 1 ngày tạm giữ, tạm giam bằng 3 ngày cải tạo không giam giữ. THỪA KẾ Thừa kế là một chế định dân sự , là tổng hợp các quy phạm pháp luật điều chỉnh việc di chuyển tài sản của người chết cho người khác theo di chúc hoặc theo một trình tự nhất định , đồng thời quy định phạm vi , quyền nghĩa vụ và phương thức bảo vệ các quyền và nghĩa vụ cửa người thừa kế. Thừa kế theo di chúc Điều lập di chúc 1. Người đã thành niên có quyền lập di chúc, trừ trường hợp người đó bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức và làm chủ được hành vi của mình. 2. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có thể lập di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý. Điều của người lập di chúc Người lập di chúc có các quyền sau đây 1. Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế; 2. Phân định phần di sản cho từng người thừa kế; 3. Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng; 4. Giao nghĩa vụ cho người thừa kế; 5. Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản. Điều thức của di chúc Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng. Người thuộc dân tộc thiểu số có quyền lập di chúc bằng chữ viết hoặc tiếng nói của dân tộc mình. Điều 650. Di chúc bằng văn bản Di chúc bằng văn bản bao gồm 1. Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng; 2. Di chúc bằng văn bản có người làm chứng; 3. Di chúc bằng văn bản có công chứng; 4. Di chúc bằng văn bản có chứng thực. Điều 651. Di chúc miệng 1. Trong trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa do bệnh tật hoặc các nguyên nhân khác mà không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng. 2. Sau ba tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị huỷ bỏ. Điều 652. Di chúc hợp pháp 1. Di chúc được coi là hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây a Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ hoặc cưỡng ép; b Nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của pháp luật. 2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý. 3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực. 4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này. 5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp, nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau đó những người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng hoặc chứng thực. Điều 653. Nội dung của di chúc bằng văn bản 1. Di chúc phải ghi rõ a Ngày, tháng, năm lập di chúc; b Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc; c Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản hoặc xác định rõ các điều kiện để cá nhân, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản; d Di sản để lại và nơi có di sản; đ Việc chỉ định người thực hiện nghĩa vụ và nội dung của nghĩa vụ. 2. Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu; nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được đánh số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc. Điều 654. Người làm chứng cho việc lập di chúc Mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những người sau đây 1. Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc; 2. Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc; 3. Người chưa đủ mười tám tuổi, người không có năng lực hành vi dân sự. Điều 655. Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng Người lập di chúc phải tự tay viết và ký vào bản di chúc. Việc lập di chúc bằng văn bản không có người làm chứng phải tuân theo quy định tại Điều 653 của Bộ luật này. Điều 656. Di chúc bằng văn bản có người làm chứng Trong trường hợp người lập di chúc không thể tự mình viết bản di chúc thì có thể nhờ người khác viết, nhưng phải có ít nhất là hai người làm chứng. Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc. Việc lập di chúc phải tuân theo quy định tại Điều 653 và Điều 654 của Bộ luật này. Điều 657. Di chúc có công chứng hoặc chứng thực Người lập di chúc có thể yêu cầu công chứng hoặc chứng thực bản di chúc. Điều 658. Thủ tục lập di chúc tại cơ quan công chứng hoặc Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn Việc lập di chúc tại cơ quan công chứng hoặc Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn phải tuân theo thủ tục sau đây 1. Người lập di chúc tuyên bố nội dung của di chúc trước công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn. Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực phải ghi chép lại nội dung mà người lập di chúc đã tuyên bố. Người lập di chúc ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc sau khi xác nhận bản di chúc đã được ghi chép chính xác và thể hiện đúng ý chí của mình. Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn ký vào bản di chúc; 2. Trong trường hợp người lập di chúc không đọc được hoặc không nghe được bản di chúc, không ký hoặc không điểm chỉ được thì phải nhờ người làm chứng và người này phải ký xác nhận trước mặt công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn. Công chứng viên, người có thẩm quyền chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn chứng nhận bản di chúc trước mặt người lập di chúc và người làm chứng. Điều 659. Người không được công chứng, chứng thực di chúc Công chứng viên, người có thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn không được công chứng, chứng thực đối với di chúc, nếu họ là 1. Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc; 2. Người có cha, mẹ, vợ hoặc chồng, con là người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật; 3. Người có quyền, nghĩa vụ về tài sản liên quan tới nội dung di chúc. Điều 660. Di chúc bằng văn bản có giá trị như di chúc được công chứng, chứng thực Di chúc bằng văn bản có giá trị như di chúc được công chứng hoặc chứng thực bao gồm 1. Di chúc của quân nhân tại ngũ có xác nhận của thủ trưởng đơn vị từ cấp đại đội trở lên, nếu quân nhân không thể yêu cầu công chứng hoặc chứng thực; 2. Di chúc của người đang đi trên tàu biển, máy bay có xác nhận của người chỉ huy phương tiện đó; 3. Di chúc của người đang điều trị tại bệnh viện, cơ sở chữa bệnh, điều dưỡng khác có xác nhận của người phụ trách bệnh viện, cơ sở đó; 4. Di chúc của người đang làm công việc khảo sát, thăm dò, nghiên cứu ở vùng rừng núi, hải đảo có xác nhận của người phụ trách đơn vị; 5. Di chúc của công dân Việt Nam đang ở nước ngoài có chứng nhận của cơ quan lãnh sự, đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước đó; 6. Di chúc của người đang bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, người đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh có xác nhận của người phụ trách cơ sở đó. Điều 661. Di chúc do công chứng viên lập tại chỗ ở 1. Người lập di chúc có thể yêu cầu công chứng viên tới chỗ ở của mình để lập di chúc. 2. Thủ tục lập di chúc tại chỗ ở được tiến hành như thủ tục lập di chúc tại cơ quan công chứng theo quy định tại Điều 658 của Bộ luật này. Điều 662. Sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ di chúc 1. Người lập di chúc có thể sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ di chúc vào bất cứ lúc nào. 2. Trong trường hợp người lập di chúc bổ sung di chúc thì di chúc đã lập và phần bổ sung có hiệu lực pháp luật như nhau; nếu một phần của di chúc đã lập và phần bổ sung mâu thuẫn nhau thì chỉ phần bổ sung có hiệu lực pháp luật. 3. Trong trường hợp người lập di chúc thay thế di chúc bằng di chúc mới thì di chúc trước bị huỷ bỏ. Điều 663. Di chúc chung của vợ, chồng Vợ, chồng có thể lập di chúc chung để định đoạt tài sản chung. Điều 664. Sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ di chúc chung của vợ, chồng 1. Vợ, chồng có thể sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ di chúc chung bất cứ lúc nào. 2. Khi vợ hoặc chồng muốn sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ di chúc chung thì phải được sự đồng ý của người kia; nếu một người đã chết thì người kia chỉ có thể sửa đổi, bổ sung di chúc liên quan đến phần tài sản của mình. Điều 665. Gửi giữ di chúc 1. Người lập di chúc có thể yêu cầu cơ quan công chứng lưu giữ hoặc gửi người khác giữ bản di chúc. 2. Trong trường hợp cơ quan công chứng lưu giữ bản di chúc thì phải bảo quản, giữ gìn theo quy định của pháp luật về công chứng. 3. Cá nhân giữ bản di chúc có các nghĩa vụ sau đây a Giữ bí mật nội dung di chúc; b Giữ gìn, bảo quản bản di chúc; nếu bản di chúc bị thất lạc, hư hại thì phải báo ngay cho người lập di chúc; c Giao lại bản di chúc cho người thừa kế hoặc người có thẩm quyền công bố di chúc, khi người lập di chúc chết. Việc giao lại bản di chúc phải được lập thành văn bản, có chữ ký của người giao, người nhận và trước sự có mặt của hai người làm chứng. Điều 666. Di chúc bị thất lạc, hư hại 1. Kể từ thời điểm mở thừa kế, nếu bản di chúc bị thất lạc hoặc bị hư hại đến mức không thể hiện được đầy đủ ý chí của người lập di chúc và cũng không có bằng chứng nào chứng minh được ý nguyện đích thực của người lập di chúc thì coi như không có di chúc và áp dụng các quy định về thừa kế theo pháp luật. 2. Trong trường hợp di sản chưa chia mà tìm thấy di chúc thì di sản được chia theo di chúc. Điều 667. Hiệu lực pháp luật của di chúc 1. Di chúc có hiệu lực pháp luật từ thời điểm mở thừa kế. 2. Di chúc không có hiệu lực pháp luật toàn bộ hoặc một phần trong các trường hợp sau đây a Người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; b Cơ quan, tổ chức được chỉ định là người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế. Trong trường hợp có nhiều người thừa kế theo di chúc mà có người chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc, một trong nhiều cơ quan, tổ chức được chỉ định hưởng thừa kế theo di chúc không còn vào thời điểm mở thừa kế thì chỉ phần di chúc có liên quan đến cá nhân, cơ quan, tổ chức này không có hiệu lực pháp luật. 3. Di chúc không có hiệu lực pháp luật, nếu di sản để lại cho người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế; nếu di sản để lại cho người thừa kế chỉ còn một phần thì phần di chúc về phần di sản còn lại vẫn có hiệu lực. 4. Khi di chúc có phần không hợp pháp mà không ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần còn lại thì chỉ phần đó không có hiệu lực pháp luật. 5. Khi một người để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản thì chỉ bản di chúc sau cùng có hiệu lực pháp luật. Điều 668. Hiệu lực pháp luật của di chúc chung của vợ, chồng Di chúc chung của vợ, chồng có hiệu lực từ thời điểm người sau cùng chết hoặc tại thời điểm vợ, chồng cùng chết. Điều 669. Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật, nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó, trừ khi họ là những người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 642 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 643 của Bộ luật này 1. Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng; 2. Con đã thành niên mà không có khả năng lao động. Điều 670. Di sản dùng vào việc thờ cúng 1. Trong trường hợp người lập di chúc có để lại một phần di sản dùng vào việc thờ cúng thì phần di sản đó không được chia thừa kế và được giao cho một người đã được chỉ định trong di chúc quản lý để thực hiện việc thờ cúng; nếu người được chỉ định không thực hiện đúng di chúc hoặc không theo thoả thuận của những người thừa kế thì những người thừa kế có quyền giao phần di sản dùng vào việc thờ cúng cho người khác quản lý để thờ cúng. Trong trường hợp người để lại di sản không chỉ định người quản lý di sản thờ cúng thì những người thừa kế cử một người quản lý di sản thờ cúng. Trong trường hợp tất cả những người thừa kế theo di chúc đều đã chết thì phần di sản dùng để thờ cúng thuộc về người đang quản lý hợp pháp di sản đó trong số những người thuộc diện thừa kế theo pháp luật. 2. Trong trường hợp toàn bộ di sản của người chết không đủ để thanh toán nghĩa vụ tài sản của người đó thì không được dành một phần di sản dùng vào việc thờ cúng. Điều 671. Di tặng 1. Di tặng là việc người lập di chúc dành một phần di sản để tặng cho người khác. Việc di tặng phải được ghi rõ trong di chúc. 2. Người được di tặng không phải thực hiện nghĩa vụ tài sản đối với phần được di tặng, trừ trường hợp toàn bộ di sản không đủ để thanh toán nghĩa vụ tài sản của người lập di chúc thì phần di tặng cũng được dùng để thực hiện phần nghĩa vụ còn lại của người này. Điều 672. Công bố di chúc 1. Trong trường hợp di chúc bằng văn bản được lưu giữ tại cơ quan công chứng thì công chứng viên là người công bố di chúc. 2. Trong trường hợp người để lại di chúc chỉ định người công bố di chúc thì người này có nghĩa vụ công bố di chúc; nếu người để lại di chúc không chỉ định hoặc có chỉ định nhưng người được chỉ định từ chối công bố di chúc thì những người thừa kế còn lại thoả thuận cử người công bố di chúc. 3. Sau thời điểm mở thừa kế, người công bố di chúc phải sao gửi di chúc tới tất cả những người có liên quan đến nội dung di chúc. 4. Người nhận được bản sao di chúc có quyền yêu cầu đối chiếu với bản gốc của di chúc. 5. Trong trường hợp di chúc được lập bằng tiếng nước ngoài thì bản di chúc đó phải được dịch ra tiếng Việt và phải có công chứng. Điều 673. Giải thích nội dung di chúc Trong trường hợp nội dung di chúc không rõ ràng dẫn đến nhiều cách hiểu khác nhau thì người công bố di chúc và những người thừa kế phải cùng nhau giải thích nội dung di chúc dựa trên ý nguyện đích thực trước đây của người chết, có xem xét đến mối quan hệ của người chết với người thừa kế theo di chúc. Khi những người này không nhất trí về cách hiểu nội dung di chúc thì coi như không có di chúc và việc chia di sản được áp dụng theo quy định về thừa kế theo pháp luật. Trong trường hợp có một phần nội dung di chúc không giải thích được nhưng không ảnh hưởng đến các phần còn lại của di chúc thì chỉ phần không giải thích được không có hiệu lực. Thừa kế theo pháp luật Điều 675. Những trường hợp thừa kế theo pháp luật 1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong những trường hợp sau đây a Không có di chúc; b Di chúc không hợp pháp; c Những người thừa kế theo di chúc đều chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn vào thời điểm mở thừa kế; d Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối quyền nhận di sản. 2. Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây a Phần di sản không được định đoạt trong di chúc; b Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật; c Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối quyền nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn vào thời điểm mở thừa kế. Điều 676. Người thừa kế theo pháp luật 1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây a Hàng thừa kế thứ nhất gồm vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết; b Hàng thừa kế thứ hai gồm ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; c Hàng thừa kế thứ ba gồm cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại. 2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. 3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản. Điều 677. Thừa kế thế vị Trong trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống. Điều 678. Quan hệ thừa kế giữa con nuôi và cha nuôi, mẹ nuôi và cha đẻ, mẹ đẻ Con nuôi và cha nuôi, mẹ nuôi được thừa kế di sản của nhau và còn được thừa kế di sản theo quy định tại Điều 676 và Điều 677 của Bộ luật này. Điều 679. Quan hệ thừa kế giữa con riêng và bố dượng, mẹ kế Con riêng và bố dượng, mẹ kế nếu có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng nhau như cha con, mẹ con thì được thừa kế di sản của nhau và còn được thừa kế di sản theo quy định tại Điều 676 và Điều 677 của Bộ luật này. Điều 680. Việc thừa kế trong trường hợp vợ, chồng đã chia tài sản chung, đang xin ly hôn, đã kết hôn với người khác 1. Trong trường hợp vợ, chồng đã chia tài sản chung khi hôn nhân còn tồn tại mà sau đó một người chết thì người còn sống vẫn được thừa kế di sản. 2. Trong trường hợp vợ, chồng xin ly hôn mà chưa được hoặc đã được Toà án cho ly hôn bằng bản án hoặc quyết định chưa có hiệu lực pháp luật, nếu một người chết thì người còn sống vẫn được thừa kế di sản. 3. Người đang là vợ hoặc chồng của một người tại thời điểm người đó chết thì dù sau đó đã kết hôn với người khác vẫn được thừa kế di sản. Điều 633. Thời điểm, địa điểm mở thừa kế 1. Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Trong trường hợp Toà án tuyên bố một người là đã chết thì thời điểm mở thừa kế là ngày được xác định tại khoản 2 Điều 81 của Bộ luật này. 2. Địa điểm mở thừa kế là nơi cư trú cuối cùng của người để lại di sản; nếu không xác định được nơi cư trú cuối cùng thì địa điểm mở thừa kế là nơi có toàn bộ hoặc phần lớn di sản. "Cho tôi hỏi cải tạo không giam giữ là gì? Hình phạt cải tạo không giam giữ và án treo khác nhau như thế nào?" Câu hỏi của bạn Lê Nhi đến từ An Giang. Cải tạo không giam giữ là gì? Quá trình áp dụng hình phạt cải tạo không giam giữ như thế nào? Cải tạo không giam giữ và án treo khác nhau như thế nào? Cải tạo không giam giữ là gì?Căn cứ Điều 32 Bộ luật Hình sự 2015 quy định cải tạo không giam giữ thuộc một trong những hình phạt đó, cải tạo không giam giữ là hình phạt không bắt buộc người bị kết án phải cách ly khỏi xã hội, mà được giao cho cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội giám sát, giáo dục nhằm phát huy vai trò của quần chúng nhân dân tham gia vào việc cải tạo, giáo dục người phạm tạo không giam giữ là gì? Hình phạt cải tạo không giam giữ và án treo khác nhau như thế nào? Hình từ internetQuá trình áp dụng hình phạt cải tạo không giam giữ như thế nào?Căn cứ Điều 36 Bộ luật Hình sự 2015 quy định áp dụng hình phạt cải tạo không giam giữ như sau"Điều 36. Cải tạo không giam giữ1. Cải tạo không giam giữ được áp dụng từ 06 tháng đến 03 năm đối với người phạm tội ít nghiêm trọng, phạm tội nghiêm trọng do Bộ luật này quy định mà đang có nơi làm việc ổn định hoặc có nơi cư trú rõ ràng nếu xét thấy không cần thiết phải cách ly người phạm tội khỏi xã người bị kết án đã bị tạm giữ, tạm giam thì thời gian tạm giữ, tạm giam được trừ vào thời gian chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ, cứ 01 ngày tạm giữ, tạm giam bằng 03 ngày cải tạo không giam Tòa án giao người bị phạt cải tạo không giam giữ cho cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú để giám sát, giáo dục. Gia đình người bị kết án có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc giám sát, giáo dục người Trong thời gian chấp hành án, người bị kết án phải thực hiện một số nghĩa vụ theo các quy định về cải tạo không giam giữ và bị khấu trừ một phần thu nhập từ 05% đến 20% để sung quỹ nhà nước. Việc khấu trừ thu nhập được thực hiện hàng tháng. Trong trường hợp đặc biệt, Tòa án có thể cho miễn việc khấu trừ thu nhập, nhưng phải ghi rõ lý do trong bản khấu trừ thu nhập đối với người chấp hành án là người đang thực hiện nghĩa vụ quân Trường hợp người bị phạt cải tạo không giam giữ không có việc làm hoặc bị mất việc làm trong thời gian chấp hành hình phạt này thì phải thực hiện một số công việc lao động phục vụ cộng đồng trong thời gian cải tạo không giam gian lao động phục vụ cộng đồng không quá 04 giờ trong một ngày và không quá 05 ngày trong 01 áp dụng biện pháp lao động phục vụ cộng đồng đối với phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 06 tháng tuổi, người già yếu, người bị bệnh hiểm nghèo, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt bị kết án cải tạo không giam giữ phải thực hiện những nghĩa vụ quy định tại Luật thi hành án hình sự."Cải tạo không giam giữ và án treo khác nhau như thế nào?Tiêu chíÁn treoCải tạo không giam giữKhái niệmÁn treo là biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện, được Tòa án áp dụng đối với người phạm tội bị phạt tù không quá 03 năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, xét thấy không cần bắt họ phải chấp hành hình phạt phạt chínhHình phạt cải tạo không giam giữ nhằm tạo điều kiện cho người bị phạt cải tạo không giam giữ được lao động, học tập tại cộng đồng và chứng tỏ sự hối cải, hoàn lương của mình ngay trong môi trường xã hội bình kiện áp dụng– Bị xử phạt tù không quá 03 năm.– Có nhân thân tốt.– Có từ 02 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 Bộ luật Hình sự 2015 và không có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 52 Bộ luật Hình sự 2015. Trường hợp có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự thì số tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự phải nhiều hơn số tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự từ 02 tình tiết trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ TNHS quy định tại khoản 1 Điều 51 Bộ luật Hình sự 2015.– Có nơi cư trú rõ ràng hoặc nơi làm việc ổn định để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám sát, giáo dục.– Xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù nếu người phạm tội có khả năng tự cải tạo và việc cho họ hưởng án treo không gây nguy hiểm cho xã hội; không ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã tạo không giam giữ được áp dụng từ 06 tháng đến 03 năm đối với người phạm tội ít nghiêm trọng, phạm tội nghiêm trọng do Bộ luật hình sự quy định mà đang có nơi làm việc ổn định hoặc có nơi cư trú rõ ràng nếu xét thấy không cần thiết phải cách ly người phạm tội khỏi xã trường hợp không được áp dụng– Người phạm tội là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy, ngoan cố chống đối, côn đồ, dùng thủ đoạn xảo quyệt, có tính chất chuyên nghiệp, lợi dụng chức vụ quyền hạn để trục lợi, cố ý gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.– Người thực hiện hành vi phạm tội bỏ trốn và đã bị các cơ quan tiến hành tố tụng đề nghị truy nã.– Người được hưởng án treo phạm tội mới trong thời gian thử thách; người đang được hưởng án treo bị xét xử về một tội phạm khác thực hiện trước khi được hưởng án treo.– Người phạm tội bị xét xử trong cùng một lần về nhiều tội, trừ trường hợp người phạm tội là người dưới 18 tuổi.– Người phạm tội nhiều lần, trừ trường hợp người phạm tội là người dưới 18 tuổi.– Người phạm tội thuộc trường hợp tái phạm, tái phạm nguy quy địnhHình phạt bổ sungTòa án có thể quyết định áp dụng đối với người được hưởng án treo hình phạt bổ sung nếu trong điều luật áp dụng có quy định hình phạt này, như cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm một công việc nhất định; Cấm cư trú; Quản chế; Tước một số quyền công dân; Tịch thu tài sản; Phạt tiền, khi không áp dụng là hình phạt chính; Trục xuất, khi không áp dụng là hình phạt hành đầy đủ các hình phạt bổ sung và nghĩa vụ bồi thường thiệt hại nếu có. Án treo và cải tạo không giam giữ là hai biện pháp trong luật hình sự nhiều người vẫn hay nhầm lẫn. Vậy án treo và cải tạo không giam giữ là gì và cách phân biệt như thế nào? Mời bạn đọc cùng tìm hiểu qua bài viết sau Cơ sở pháp lý Án treo là gì? Cải tạo không giam giữ là gì? Điểm giống nhau giữa án treo và cải tạo không giam giữ Phân biệt án treo và cải tạo không giam giữ Cơ sở pháp lý Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017. Án treo là gì? Cải tạo không giam giữ là gì? Án treo là biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện, được Tòa án áp dụng đối với người phạm tội bị phạt tù không quá 03 năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, xét thấy không cần bắt họ phải chấp hành hình phạt tù. Hình phạt cải tạo không giam giữ là hình phạt nhằm tạo điều kiện cho người bị phạt cải tạo không giam giữ được lao động, học tập tại cộng đồng và chứng tỏ sự hối cải, hoàn lương của mình. Điểm giống nhau giữa án treo và cải tạo không giam giữ Biện pháp án treo và cải tạo không giam giữ có những điểm giống nhau nhất định, cụ thể như sau Người bị kết án không bị ngồi tù mà được tự do hoạt động ngoài xã hội yêu cầu để được áp dụng hai biện pháp này là phải có nơi cư trú rõ ràng, nơi làm việc ổn định Cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc; Gia đình người bị kết án có trách nhiệm phối hợp với cơ quan có thẩm quyền trong việc giám sát, giáo dục người áp dụng hai biện pháp này. Người áp dụng hai biện pháp này phải có nghĩa vụ chấp hành nghiêm chỉnh cam kết của mình trong việc tuân thủ pháp luật, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ công dân, nội quy, quy chế của nơi cư trú, làm việc; tham gia lao động, học tập tích cực; có mặt theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức được giao giám sát, giáo dục; khai báo tạm vắng nếu đi khỏi nơi cư trú 01 ngày và phải nộp bản tự nhận xét 03 tháng một lần cho người trực tiếp giám sát, giáo dục. Phân biệt án treo và cải tạo không giam giữ Để phân biệt điểm khác nhau giữa án treo và cải tạo không giam giữ, dựa trên những tiêu chí sau đây STT Tiêu chí Án treo Cải tạo không giam giữ 1 Bản chất Đây là biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện. Đây là hình phạt chính 2 Điều kiện áp dụng – Bị xử phạt tù không quá 3 năm – Có nhân thân tốt – Có nhiều tình tiết giảm nhẹ – Xét thấy không cần thiết phải bắt chấp hành hình phạt tù – Phạm tội ít nghiêm trọng, phạm tội nghiêm trọng – Xét thấy không cần thiết phải cách ly người phạm tội khỏi xã hội. 3 Trường hợp không được hưởng án treo – Người phạm tội là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy, ngoan cố chống đối, côn đồ, dùng thủ đoạn xảo quyệt, có tính chất chuyên nghiệp, lợi dụng chức vụ quyền hạn để trục lợi, cố ý gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng. – Bỏ trốn và đã bị các cơ quan tiến hành tố tụng đề nghị truy nã. – Phạm tội mới trong thời gian thử thách; người đang được hưởng án treo bị xét xử về một tội phạm khác thực hiện trước khi được hưởng án treo. – Người phạm tội bị xét xử trong cùng một lần về nhiều tội – Người phạm tội nhiều lần – Người phạm tội thuộc trường hợp tái phạm, tái phạm nguy hiểm Vi phạm các điều kiện được áp dụng 4 Thời hạn áp dụng biện pháp -Phạt tù không quá 03 năm – Thời gian thử thách bằng hai lần mức hình phạt tù, trong khoảng từ 01 năm – 05 năm – Có thể được rút ngắn thời gian thử thách – Thời gian áp dụng từ 06 tháng đến 03 năm – Được xét giảm thời hạn hoặc miễn chấp hành hình phạt + Đã chấp hành được một phần ba thời hạn + Có nhiều tiến bộ + Lập công + Mắc bệnh hiểm nghèo 5 Chủ thể giám sát, giáo dục Chính quyền địa phương nơi người đó cư trú Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú 6 Nghĩa vụ của người bị áp dụng biện pháp – Chấp hành đầy đủ các hình phạt bổ sung, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại. – Phải có công an cấp xã đến làm việc với UBND nơi được giao giám sát, giáo dục nếu đi khỏi nơi cư trú từ 03 tháng đến 06 tháng – Làm bản cam kết nêu rõ nội dung quyết tâm và hướng sửa chữa lỗi lầm của mình và phải có ý kiến của người được phân công trực tiếp giám sát, giáo dục – Trường hợp đi khỏi nơi cư trú từ 03 tháng đến 06 tháng, thì phải có nhận xét của Công an cấp xã nơi người đó đến lưu trú hoặc tạm trú để trình UBND cấp xã được giao giám sát, giáo dục người đó. – Ghi chép đầy đủ các nội dung quy định trong sổ theo dõi và nộp cho người trực tiếp giám sát, giáo dục khi hết thời hạn cải tạo không giam giữ; – Khai báo và giao nộp đầy đủ phần thu nhập bị khấu trừ theo quyết định của Tòa án cho cơ quan thi hành án dân sự. Nếu không nộp đúng hạn thì phải chịu lãi suất theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; Trên đây là những chia sẻ của Luật Nhân dân Việt Nam về Phân biệt án treo và cải tạo không giam giữ trong pháp luật hình sự. Nếu còn những vướng mắc cần giải đáp hãy liên hệ với chúng tôi để được giải đáp nhanh chóng, cập nhật những quy định mới theo quy định pháp luật hiện hành. Thông tin liên hệ Địa chỉ trụ sở chính CÔNG TY LUẬT NHÂN DÂN VIỆT NAM Số 16, ngõ 84 Chùa Láng, phường Láng Thượng, quận Đống Đa, TP Hà Nội Hotline tư vấn pháp luật miễn phí Mobile Tel Email luatnhandan Tác giả Luật sư Nguyễn Anh Văn Xem thêm Quy định của pháp luật về xóa án tích và mẫu đơn xin xóa án tích mới nhất Đang được hưởng án treo mà phạm tội thì bị xử phạt như thế nào? Thời hạn điều tra vụ án hình sự theo quy định pháp luật

án treo và cải tạo không giam giữ