Áp xe gan, sưng nề ngực do nhiễm giun, sán từ thói quen 'ăn đồ tươi sống' 36 phút trước Các chuyên gia về y tế cho biết gần đây tình trạng người dân nhiễm ký sinh trùng đang gia tăng do ảnh hưởng trào lưu ăn đồ tươi sống như hải sản sống, nhưng không kiểm soát được
Điều trị: Các nhiễm khuẩn do vi khuẩn kỵ khí như: Nhiễm khuẩn trong ổ bụng: Viêm màng bụng, áp xe. Nhiễm khuẩn phụ khoa: Viêm nội mạc tử cung, viêm cơ nội mạc tử cung, áp xe vòi buồng trứng. Nhiễm khuẩn huyết. Nhiễm khuẩn vết thương sau phẫu thuật.
Bệnh amip gan: Liều 1,5 g/ ngày, uống làm 1 lần hoặc chia ra uống làm nhiều lần trong ngày, thời gian điều trị kéo dài trong 5 ngày. Trong giai đoạn mưng mủ của bệnh amip gan, người bệnh cần được thực hiện việc điều trị với Dazoserc kết hợp với dẫn lưu mủ.
áp xe gan do amip cần được phân biệt với các bệnh khác. Ví dụ như: Áp xe gan do vi khuẩn: Trường hợp này hay gặp ở người bị nhiễm khuẩn huyết với tổn thương hay gặp là nhiều ổ nhỏ, mủ tại ổ áp xe có màu xanh hoặc vàng, cấy mủ có vi khuẩn. Áp xe gan do sán lá gan lớn: Khi siêu âm thấy hình ảnh ổ giảm âm hoặc trống âm, ranh giới không rõ.
Bệnh lý đường mật: Hay gặp nhất, thường do tắc mật và gây viêm đường mật dẫn tới áp xe gan. Đường tĩnh mạch cửa: Từ các viêm nhiễm tại vùng bụng như viêm túi thừa, viêm ruột thừa, viêm mủ bể thận. Vi khuẩn theo đường tĩnh mạch cửa gây áp xe gan.
. Trang chủ » Gan - Mật » Áp xe gan amip Nguyên nhân, triệu chứng và điều trị Áp xe gan amip nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị bệnh là vấn đề sức khỏe rất thường gặp trong xã hội ngày nay. Từ hơn một thế kỷ nay, bệnh áp xe gan do Amip là loại bệnh đang được nghiên cứu quan tâm cùng với sự phát triển của công nghệ hình ảnh học. Đến nay đã có nhiều thành tựu trong việc chẩn đoán và điều trị bệnh bằng thuốc đặc hiệu hay ngoại khoa. Hãy cùng Docosan tìm hiểu về căn bệnh này trong bài viết sau đây nhé! Tóm tắt nội dung1 Áp xe gan amip là gì?2 Nguyên nhân áp xe gan do amip3 Cơ chế bệnh áp xe gan do amip4 Triệu chứng của áp xe gan amip Triệu chứng cơ Triệu chứng toàn Triệu chứng thực thể5 Tiến triển và biến chứng của bệnh áp xe gan do amip6 Chẩn đoán bệnh áp xe gan Biểu hiện lâm Xét nghiệm sinh Chẩn đoán hình ảnh học7 Điều trị bệnh áp xe gan Nội Ngoại khoa Một bệnh đặc trưng bởi những sang thương nhiễm ký sinh trùng có cấu trúc dạng hạng tại gan. Đây là một trong những bệnh của gan mà ai cũng có thể mắc phải. Tần suất bệnh áp xe gan do amip còn cao ở các nước nhiệt đới, trong đó có Việt Nam. Tình trạng nhiễm amip có tỷ lệ cao ở các nước đang phát triển, vùng nhiệt đới và bán nhiệt đới là tăng tần suất bệnh. Nguyên nhân áp xe gan do amip Do các thể amip gây raHay gặp nhất là thể Entamoeba histolytica Tuổi hay gặp là 30 – 50 tuổi, người già và trẻ em ít gặp hơnTỷ lệ nam / nữ là khoảng 9/1. Cơ chế bệnh áp xe gan do amip Entamoeba histolytica là thể gây bệnh hay còn gọi là amip gan, lây nhiễm qua đường phân – miệng fecal – oral từ nước và rau bị vào ruột sẽ xâm nhập thành đại tràng manh tràng vào các tĩnh mạch nhỏ, đến gan qua tĩnh mạch gan, amip thể hoạt động gây tắc mạch, tiết ra enzymes làm thủy phân tế bào gan gây nên hoại tử và vùng hoại tử này lại tạo thành áp xe Ban đầu trong cấu trúc gan hoại tử chứa chất cặn protein, mảnh vụ tế bào gan, bạch cầu chết … bao quanh bởi một lớp amip thể hoạt động Sự hoại tử tăng dần sẽ tạo dịch, thành lập một hang chứa máu và mô gan hoại tử, màu chocolate, không mùi điển hình của áp xe gan do amip. Hình ảnh áp xe gan do amip, thường đơn ổ Triệu chứng của áp xe gan amip Triệu chứng cơ năng Sốt có thể rất cao, thường là tăng đột ngột 39-40 độ C, kèm rét run, vã mồ hôi Đau là triệu chứng có nhiều giá trị, người bệnh có cảm giác như bị ép ở vùng gan, hướng lan thường lên ngực và vai phải làm cảm giác khó chịu. Đau có thể âm ỉ, liên tục, hoặc thành từng cơn và tăng lên khi ho, cử động mạnh, nằm nghiêng phải hoặc hít sâu. Triệu chứng toàn thân Người gầy yếu do ăn uống kém, mất ngủ, da sạm, lưỡi bẩn, môi khô … không thường xuyên và có ít giá trị trong chẩn đoán xác định Triệu chứng thực thể Gan to bờ dưới của gan vượt khỏi bờ sườn phải khoảng 2-3 khoát ngón tay, bờ đều, mặt nhẵn, mật độ chắc, gõ đục và ấn rất trường hợp gan to về phía trên, gõ sẽ phát hiện vùng đục của gan lên cao và nghe mất rung thanh phía sau ngực áp xe đã được thành lập rõ rệt, đôi khi có thể thấy các khoang liên sườn ở phía dưới giãn rộng, đáy ngực nhô cao hơn bên đối diện, đi đôi với phù thành ngực tại hiệu rung gan có giá trị hơn cả, cần được bác sĩ chuyên khoa có kinh nghiệm thực hiện nghiệm pháp này. Khám thực thể ghi nhận gan to có giá trị trong bệnh áp xe gan Tiến triển và biến chứng của bệnh áp xe gan do amip Trong những trường hợp không được điều trị đúng mà có thể tự khỏi, nhưng đó việc hi hữu, thường thì bệnh sẽ tiến tới giai đoạn áp xe khu trú. Nếu trong thời kỳ này áp xe không được dẫn lưu thì bệnh nhân sẽ chết do suy nhược trong vòng từ 3 đến 6 tháng, hoặc chết do các biến chứng sau Vỡ vào các ổ thanh phúc mạc màng phổi, ổ bụngVỡ vào các tạng trong ổ bụng ít gặp như dạ dày, túi mật Vỡ ra thành bụng vào khoang thận gây viêm tấyChảy máu trong ổ áp xe gây sốc Bội nhiễm làm áp xe nặng hơn. Chẩn đoán bệnh áp xe gan amip Biểu hiện lâm sàng Bệnh nhân thường ở trong tình trạng cấp tính dưới 10 ngàySốt cao, lạnh run, đau bụng nhiều, có triệu chứng phổi, không vàng daThường có tiền sử tiêu chảy của Hội chứng lỵ do nhiễm amip đường ruộtDấu chứng gan to, ấn đau hạ sườn, sờ thấy khối u hạ sườn bên phải Xét nghiệm sinh hóa Dấu hiệu nhiễm trùng bạch cầu tăng, tốc độ lắng máu tăng Thiếu máu độ quánh máu tăngChức năng gan suy nhẹ albumin giảm thấpKháng thể kháng amip trong máu dương tính Tìm amip trong phân và mủ. Chẩn đoán hình ảnh học Siêu âm là được lựa chọn vì phát hiện trên 90% các trường hợp bệnhThấy hình ảnh sang thương cấu trúc nang gần bao gan, có vách, chứa thành phần phản âm hỗn hợp mô hoạt tử và không đồng nhất mủ.CT-scan có độ nhạy 100% dùng để phân biệt với các bệnh khác như u gan hoại tử, nang ngực 2/3 trường hợp có bất thường như tràn dịch màng phổi, màng tim, cơ hoành bị nâng hút chẩn đoán thực hiện khi các phương pháp trên chưa có kết quả rõ. Các chẩn đoán hình ảnh học như siêu âm bụng rất quan trọng Điều trị bệnh áp xe gan amip Nội khoa Chia làm 3 thời kỳ tấn công, duy trì và củng tế ở nước ta chỉ cần tiến hành một đợt điều trị tấn công là đủ Đến nay đối với amip thì thuốc tốt nhất vẫn là Metronidazol. Ngoại khoa Đối với áp xe chưa gây biến chứng Chọc hút mủ dưới sự hướng dẫn của siêu âm là một phương pháp điều trị đơn giản và đưa lại kết quả với các biến chứng Tùy vào loại vỡ áp xe và mức độ vỡ sẽ có chỉ định phẫu thuật phù hợp. Dẫn lưu mủ dưới sự hướng dẫn của siêu âm là một phương pháp điều trị hiệu quả áp xe gan amip Khi áp xe gan do amip được phát hiện sớm và điều trị đúng, bệnh có thể khỏi hoàn toàn không để lại di chứng. Nếu có biểu hiện bệnh cần đến gặp ngay bác sĩ chuyên khoa để được chẩn đoán và lựa chọn phương pháp điều trị chính xác nhằm mục đích đảm bảo tiên lượng tốt của bệnh nhé! Cảm ơn bạn đã dành thời gian để đọc và tìm hiểu Áp xe gan amip nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị bệnh tại Docosan. Chúng tôi rất vinh hạnh chào đón và nhận được sự tín nhiệm từ các bạn. Bài viết được tham khảo từ bác sĩ và các nguồn tư liệu đáng tin cậy trong và ngoài nước. Tuy nhiên, Docosan Team khuyến khích bệnh nhân hãy tìm và đặt lịch hẹn với bác sĩ có chuyên môn để điều trị. Để được tư vấn trực tiếp, bạn đọc vui lòng liên hệ hotline 1900 638 082 hoặc CHAT để được hướng dẫn đặt hẹn.
Áp xe gan là tình trạng lá gan bị nhiễm mủ với những lỗ hổng nhỏ. Gan là một cơ quan quan trọng với nhiều chức năng như dự trữ năng lượng, tạo protein và loại bỏ những chất gây hại khỏi cơ thể. Khi gan bị nhiễm khuẩn hoặc kí sinh, nó có thể xuất hiện những lỗ nhỏ có mủ. Áp xe gan do amip là bệnh lý thường gặp ở vùng nhiệt đới, cận nhiệt đới, khí hậu nóng ẩm, vùng có điều kiện kinh tế xã hội nghèo nàn, tập quán sinh hoạt lạc hậu. Tỷ lệ này gặp khá cao ở các nước Tây Phi, Nam Phi, Đông Nam Á… trong đó có Việt Nam. Bệnh có thể xảy ra ở mọi giới, mọi lứa tuổi, nhưng thường gặp ở nam, chủ yếu độ tuổi 20 – 40. Biểu hiện lâm sàng áp xe gan do amip khá đa dạng, hiệu quả điều trị tốt nếu được phát hiện sớm, tuy nhiên nếu không điều trị kịp thời tiến triển tương đối nặng nề, thậm chí có các biến chứng có thể tử vong. Nguyên nhân bệnh là do thể hoạt động gây bệnh của amip Entamoeba histolytica gây ra, thường gặp sau bệnh lỵ amip hoặc lỵ mãn tính. Trong điều kiện bình thường amip sống hội sinh ở đại tràng mà chủ yếu ở vùng manh tràng, khi sức đề kháng của cơ thể giảm và thành ruột bị tổn thương, men của amip tiết ra gây ra các vết loét ở niêm mạc và tạo nên các ổ áp xe nhỏ ở thành đại tràng, làm tổn thương thành mạch, amip chui vào các mao tĩnh mạch vào tĩnh mạch mạc treo tràng trên rồi theo hệ thống tĩnh mạch cửa về gan. Do lưu lượng máu của tĩnh mạch cửa phần lớn đổ vào gan phải nên trên 80% áp xe gan do amip gặp ở gan phải. Ngoài ra amip có thể lên gan theo đường bạch mạch hay di chuyển trực tiếp vào tổ chức gan. Thương tổn mạch máu giúp amip theo tĩnh mạch vào tuần hoàn cửa hoặc bạch mạch đến gan. Hiếm khi vào tuần hoàn chung để tạo thành áp xe phổi, não, lách do amip. Amip là loại nguyên sinh vật protozeaire thuộc họ Entamoeba. Ở người có 4 loại Entamoeba, Endolima, Pseudolima và Dientamoeba. Chỉ có loại còn gọi là E. hoạt động là gây bệnh. Thể sống cộng sinh không gây bệnh trong đại tràng và dạng kén gây lây lan bệnh. Sau khi cơ thể nhiễm amip, bệnh gây ra các tổn thương đặc trưng là loét ở niêm mạc đại tràng , bệnh có xu hướng kéo dài và mạn tính nếu không được điều trị tích cực. Thương tổn mạch máu ở đại tràng giúp amip theo tĩnh mạch vào tuần hoàn cửa hoặc hệ bạch mạch đến gan, ở đây chúng thường bị chặn lại bởi các xoang tĩnh mạch gây ra hoại tử ướt để thành lập các ổ áp xe gan. Thể điển hình Hay gặp nhất chiếm khoảng 60-70% trường hợp Biểu hiện chủ yếu là tam chứng Fontam sốt, đau hạ sườn phải, gan to cụ thể Sốt có thể 39 - 400C, có thể sốt nhẹ - 380C. Thường sốt 3 - 4 ngày trước khi đau hạ sườn phải và gan to nhưng cũng có thể xảy ra đồng thời với 2 triệu chứng đó. Đau hạ sườn phải và vùng gan đau mức độ cảm giác tức nặng nhoi nhói từng lúc, đau mức độ nặng, đau khó chịu không dám cử động mạnh. Đau hạ sườn phải xuyên lên vai phải, khi ho đau triền miên kéo dài suốt ngày đêm. Gan to và đau gan to không nhiều 3-4 cm dưới sườn phải mềm, nhẵn, bờ tù, ấn đau. Làm nghiệm pháp rung gan + Ngoài ra có thể gặp một số triệu chứng khác ít gặp hơn Rối loạn tiêu hoá ỉa lỏng hoặc ỉa nhày máu giống lỵ, xảy ra đồng thời với sốt trước hoặc sau sốt vài ba ngày. Mệt mỏi, gầy sút nhanh làm cho chẩn đoán nhầm là ung thư gan. Có thể có phù nhẹ ở mu chân cắt nghĩa dấu hiệu này do nung mủ kéo dài dẫn đến hạ Protein máu gây phù. Cổ trướng Đi đôi với phù hậu quả của suy dinh dưỡng, không có tuần hoàn bàng hệ. Tràn dịch màng phổi thường do áp xe vỡ ở mặt trên gan gần sát cơ hoành gây phản ứng viêm do tiếp cận, do đó tràn dịch không nhiều thuộc loại dịch tiết, dễ nhầm lẫn với các bệnh ở phổi. Lách to rất hiếm gặp, lách to ít l - 2cm dưới bờ sườn trái dễ nhầm với xơ gan khoảng cửa. b. Thể không điển hình Biểu hiện theo thể lâm sàng Thể không sốt không sốt hoặc sốt rất ít một ba ngày rồi hết hẳn làm cho bệnh nhân không để ý, chỉ thấy đau hạ sườn phải, gầy sút cân... thể này gặp 9,3%. Thể sốt kéo dài sốt hàng tháng trở lên liên tục hoặc ngắt quãng, gan không to thậm chí cũng không đau gặp 5%. Thể vàng da chiếm 3% do khối áp xe đè vào đường mật này bao giờ cũng nặng, dễ nhầm với áp xe đường mật hoặc ung thư gan, ung thư đường mật. Thể không đau gan to nhưng không đau, do ổ áp xe ở sâu hoặc ổ áp xe nhỏ, thể này chiếm khoảng l,9%. Thể suy gan do ổ áp xe quá to phá huỷ 50% tổ chức gan, ngoài phù cổ trướng thăm dò chức năng gan bị rối loạn, người bệnh có thể chết vì hôn mê gan. Thể theo kích thước của gan gan không quá to do ổ áp xe nhỏ, nhưng ngược lại gan quá to to quá rốn to có khi tới hố chậu. Thể áp xe gan trái rất ít gặp, chiếm khoảng 3 -5% trường hợp, chẩn đoán khó, dễ vỡ vào màng tim gây tràn mủ màng tim. Thể phổi màng phổi viêm nhiễm ở gan lan lên gây phản ứng màng phổi, hay do vỡ ổ áp xe lan lên phổi. Triệu chứng lâm sàng phần lớn là triệu chứng ở phổi ho, đau ngực, khạc đờm và triệu chứng màng phổi là chủ yếu, triệu chứng về áp xe gan không có hoặc lu này chẩn đoán rất khó, thường nhầm với bệnh của phổi màng phổi. Thể có tràn dịch màng ngoài tim từ đầu khi thành lập ổ áp xe ở gan đã có biến chứng vào màng ngoài tim, triệu chứng về bệnh tim nổi bật, còn triệu chứng về áp xe gan bị che lấp đi. Thể này thường chẩn đoán nhầm là tràn dịch màng ngoài tim. Thể giả ung thư gan gan cũng to và cứng như ung thư gan, hoặc cũng gầy nhanh. Thể này gặp tỷ lệ 15 -16% trường hợp. Biến chứng của áp xe gan do amip là vô cùng nguy hiểm bao gồm Vỡ vào phổi bệnh nhân khạc ra mủ hoặc ộc ra mủ, mủ có màu socola, không thối. Vỡ vào màng phổi gây tràn dịch màng phổi phải. Tràn dịch thường nhiều, gây khó thở đột ngột, đây là một cấp cứu nội khoa phải chọc màng phổi hút dịch nếu không bệnh nhân bị chết vì choáng hoặc bị ngạt thở Vỡ vào màng ngoài tim hay xảy ra với áp xe gan nằm ở phân thuỳ 7 - 8 hoặc ổ áp xe ở gan trái. Đột nhiên bệnh nhân khó thở dữ dội, tím tái, khám tim thấy các dấu hiệu lâm sàng của tràn dịch màng ngoài chọc hút dịch màng ngoài tim cấp cứu nếu không bệnh nhân sẽ chết vì hội chứng ép tim cấp. Vỡ vào màng bụng gây viêm phúc mạc toàn thể đột nhiên đau bụng, sốt tăng lên, bụng cứng, đau toàn bụng, khám thấy bụng có dịch, chọc hút ra mủ. Phải kịp thời dẫn lưu ổ bụng nếu không bệnh nhân chết vì sốc nhiễm khuẩn. Những yếu tố có thể làm tăng nguy cơ mắc áp xe gan bao gồm Ăn uống không đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Mắc các bệnh về gan, như nhiễm trùng gan hay suy chức năng gan. Nữ giới có thể có nguy cơ mắc bệnh cao hơn nam giới. Tuy nhiên, tỷ lệ cao hơn là không nhiều. Độ tuổi mắc bệnh cao vào khoảng 60 đến 70 tuổi. Áp xe gan cũng có thể gặp ở trẻ sơ sinh, liên quan đến thông tĩnh mạch rốn và nhiễm trùng. Rửa tay trước khi ăn, vệ sinh ăn uống, tránh để lây nhiễm kén amip vào thức ăn, nước uống Xử lý phân, tuyệt đối không dùng phân tươi bón rau quả. Khi dùng rau quả tươi phải rửa sạch, phải khử trùng hoặc có xử lý bằng tia cực tím để diệt kén amip. Điều trị những người mang kén amip bằng metronidazol. Dựa vào tiền sử và bệnh sử lỵ amip Chẩn đoán gợi ý khi có tam chứng Fontan Sốt, gan lớn và đau. Chẩn đoán đặt ra khi trên siêu âm hoặc CT cho hình ảnh áp xe. Các xét nghiệm chẩn đoán bao gồm Xét nghiệm máu thường quy bạch cầu tăng cao, máu lắng tăng. Siêu âm gan là xét nghiệm không xâm nhập, dễ thực hiện, rất tốt để phát hiện, theo dõi tiến triển, và còn để hướng dẫn điều trị. Hình ảnh trên siêu âm giai đoạn đầu thường là hình ảnh hỗn hợp âm, giai đoạn sau là ổ trống âm kèm theo có vỏ dày. Chụp cắt lớp vi tính hoặc cộng hưởng từ thường nhạy và chính xác hơn siêu âm. Có hình ảnh áp xe gan Phát hiện amip bằng phản ứng men ELISA. Chọc hút khối áp xe có mủ màu socola. Điều trị áp xe gan amip là một điều trị nội ngoại khoa hoặc kết hợp với thủ thuật thuật chọc hút có hướng dẫn siêu âm hoặc CT scanner. Kết quả điều trị phụ thuộc vào nhiều yếu tố như tình trạng chung của bệnh nhân, giai đoạn phát triển và chẩn đoán bệnh, tình trạng tổn thương gan giai đoạn viêm, áp xe giai đoạn sớm, kích thước còn nhỏ 6cm. Bệnh nhân bị áp xe gan do Amip đến muộn trên 1 tháng. Phương pháp chọc hút mủ chọc hút mủ dưới hướng dẫn của soi ổ bụng hoặc của siêu âm. Số lần chọc hút có thể 1,2 thậm chí 3 lần. Thực tiễn cho thấy có trường hợp chọc hút tới 2,5 lít mủ phối hợp với thuốc diệt Amip khỏi hoàn toàn. Phẫu thuật kết hợp với dùng thuốc diệt Amip Mổ áp xe gan chỉ định ngày càng thu hẹp, chỉ giới hạn trong một số trường hợp sau Khi áp xe gan đã biến chứng nguy hiểm. Ở bệnh nhân áp xe gan có đe dọa biến chứng nhưng vì một lý do nào đó không chọc hút mủ ổ áp xe được thì phải phẫu thuật. Bệnh nhân bị áp xe gan Amip đến quá muộn khi bệnh kéo dài trên 4 tháng điều trị nội khoa bằng chọc hút mủ và thuốc diệt Amip không có kết quả. Ổ áp xe quá to, gan to quá rốn tới hố chậu và nổi phồng lên, sờ vào thấy căng như một bọc nước. Xem thêm Bệnh áp xe gan có nguy hiểm không? Gan nằm ở vị trí nào trong cơ thể người? Gói khám sàng lọc gan mật - toàn diện Gói khám sàng lọc gan mật - nâng cao Gói khám sàng lọc gan mật - tiêu chuẩn
Áp xe gan là gì ? Gan là cơ quan quan trọng trong cơ thể con người, có chức năng dự trữ năng lượng, tạo ra protein và thải trừ những chất gây hại cho cơ thể. Áp xe gan là hiện tượng hình thành ổ mủ trong tổ chức gan do nhiễm khuẩn hoặc nhiễm ký sinh trùng. Áp xe có thể to hoặc nhỏ, là một bệnh rất nguy hiểm vì gây ra nhiều biến chứng nghiêm trọng cho con người. Nguyên nhân áp xe gan có thể do vi khuẩn, ký sinh trùng gây ra. Ở các nước phát triển, nguyên nhân do vi khuẩn chiếm tỷ lệ hàng đầu. Nhưng nhìn chung trên toàn thế giới, áp xe gan do ký sinh trùng là amip lại là nguyên nhân phổ biến nhất. Vi khuẩn và ký sinh trùng có thể xâm nhập vào cơ thể gây áp xe gan theo đường máu là động mạch và tĩnh mạch, theo đường bạch huyết hoặc đường dẫn mật. Các loại vi khuẩn và ký sinh trùng đều tổn tại trong các ổ nhiễm khuẩn như mụn, nhọt, các áp xe cơ, áp xe phổi. Ngoài ra, áp xe gan cũng có thể do vi sinh vật đi ngược theo đường mật vào gan gây nhiễm khuẩn khu trú gọi là áp xe gan đường mật Các triệu chứng áp xe gan không xuất hiện ngay những khi xuất hiện, sẽ biểu hiện lâm sàng rất nặng. Các triệu chứng nguy hiểm của bệnh như Buồn nôn và nôn Chán ăn, sụt cân Vã mồ hôi nhiều Vàng da Sốt cao kèm rét run sốt 39°C - 40°C trong giai đoạn cấp tính của bệnh, sau đó sẽ giảm xuống và kéo dài. Đau tức hạ sườn phải đây là biểu hiện do gan bị sưng to, nếu ổ áp xe to cấp tính thì đau lan xuống vùng thượng vị hoặc toàn bộ vùng bụng. Cảm giác căng tức, nặng vùng hạ sườn phải do gan sưng to, đẩy cơ hoành lên cao nên bệnh nhân có cảm giác này và có khi sẽ gây ho và ho. Ấn kẽ sườn 11- 12 đau khi thăm khám lâm sàng. Các yếu tố nguy cơ dẫn đến mắc phải áp xe gan là Nữ giới Độ tuổi 60- 70. Hoặc áp xe gan cũng có ở trẻ sơ sinh do thông tĩnh mạch rốn và nhiễm trùng. Không đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm trong ăn uống. Người bị các bệnh về gan như nhiễm trùng gan, suy chức năng gan. Để phòng ngừa bệnh áp xe gan, mọi người cần thực hiện những điều sau trong cuộc sống sinh hoạt hằng ngày Thực hiện ăn chín uống sôi không ăn các loại thức ăn sống như nem, gỏi, tiết canh... Không uống nước chưa được đun sôi như nước lã ao, hồ, suối... Không ăn rau sống chưa được rửa sạch. Rửa sạch tay bằng xà phòng trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh. Khi cơ thể có dấu hiệu nhiễm khuẩn, cần đến cơ sở y tế khám và chữa trị ngay. Khi nghi ngờ bị áp xe gan, nên khám bệnh sớm nhất để theo dõi và điều trị, tránh những biến chứng nguy hiểm như vỡ ổ áp xe gan, nhiễm trùng ổ bụng, vỡ ống tiêu hóa. Ngoài những biểu hiện trên lâm sàng như đau tức hạ sườn phải, sốt cao, ho và khó thở... Để chẩn đoán chính xác áp xe gan cần làm những xét nghiệm cận lâm sàng như Xét nghiệm máu để tìm dấu tăng bạch cầu, thiếu máu đẳng sắc nhẹ hồng cầu bình thường. Xét nghiệm tốc độ lắng máu. Xét nghiệm chức năng gan ALP tăng, Albumin giảm, men gan tăng, bilirubin tăng. 50% trường hợp áp xe gan sẽ cho kết quả cấy máu dương tính. Xét nghiệm phân chứa trứng hay thể tư dưỡng của histolytica. Nếu nghi ngờ nhiễm histolytica, làm thêm xét nghiệm huyết thanh. X quang ngực thẳng có hình ảnh vòm hoành bên phải nâng cao, có xẹp phổi hay tràn dịch màng phổi. Siêu âm áp xe gan cũng được dùng để chẩn đoán bệnh. Chụp cắt lớp vi tính cũng phát hiện được áp xe gan. Nội soi mật tụy ngược dòng sẽ chỉ ra vị trí và nguyên nhân tắc nghẽn, cho phép đặt stent hoặc dẫn lưu. Hiện nay, hai phương pháp phổ biến để điều trị áp xe gan là điều trị nội khoa và dẫn lưu rút mủ qua da. Điều trị nội khoa Các bệnh nhân áp xe gan được điều trị bằng thuốc kháng sinh phổ rộng. Trên thực tế, bệnh nhân bị áp xe gan được các bác sĩ phẫu thuật chọc hút ổ áp xe trước khi điều trị nội khoa. Sau đó bệnh phẩm được nuôi cấy và bệnh nhân được cho thuốc dựa vào kết quả kháng sinh đồ. Đây là sự phối hợp điều trị mang lại hiệu quả cao và tiết kiệm kinh phí chữa trị cho người bệnh. Dẫn lưu rút mủ qua da Hầu hết những ca áp xe gan do vi khuẩn hoặc áp xe gan lớn do amip không được điều trị phục hồi hoàn toàn chỉ với kháng sinh đơn thuần. Do đó cần được dẫn lưu dựa vào kết quả siêu âm hoặc chụp cắt lớp vi tính. Phương pháp này cũng cần thiết khi áp xe vỡ và bệnh nhân bị viêm phúc mạc, ổ áp xe quá lớn > 5cm hoặc nhiều vách, hay bệnh nhân mắc phải các bệnh lý trong ổ bụng cần phẫu thuật như viêm ruột thừa. Tuy nhiên, phương pháp này cũng có những hạn chế như khó áp dụng với các áp xe lớn, nhiều ổ áp xe, các bệnh kết hợp như bệnh đường mật cần phẫu thuật. Xem thêm Bệnh áp xe gan có nguy hiểm không? Các biến chứng do áp xe gan gây nên Dẫn lưu áp xe gan
Áp xe gan do amip là một bệnh nhiễm khuẩn thường gặp. Tại Việt Nam, nguyên nhân gây áp xe gan này chiếm tới khoảng 80% tổng số ca bệnh. Đây là bệnh lý nguy hiểm, có thể gây ra hàng loạt biến chứng ảnh hưởng xấu tới sức khỏe và cướp đi tính mạng của người bệnh. Tổng quan về bệnh Áp xe gan là hiện tượng lá gan xuất hiện những lỗ hổng nhỏ chứa mủ. Trong khi đó, gan là một cơ quan quan trọng với nhiều chức năng, trong đó có dự trữ năng lượng, tạo protein và loại bỏ những độc hại khỏi cơ thể. Khi gan bị nhiễm khuẩn hoặc ký sinh trùng, nó có thể xuất hiện những lỗ nhỏ có mủ - gọi chung là ổ áp xe gan. Áp xe gan do amip là bệnh lý nhiễm khuẩn thường gặp ở vùng nhiệt đới, cận nhiệt đới, khu vực có khí hậu nóng ẩm, sở hữu điều kiện kinh tế xã hội nghèo nàn, tập quán sinh hoạt lạc hậu. Bệnh này chiếm tỉ lệ cao ở các nước Tây Phi, Nam Phi, Đông Nam Á… trong đó có Việt Nam. Bệnh có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi, mọi giới nhưng thường gặp ở nam, chủ yếu ở trong độ tuổi 20 – 40. Hình ảnh áp xe gan do amip Biểu hiện lâm sàng của bệnh áp xe gan do amip khá đa dạng,. Hiệu quả điều trị có thể đạt tối đa nếu bệnh được phát hiện sớm,. Tuy nhiên nếu không can thiệp khắc phục kịp thời, bệnh sẽ tiến triển tương đối nặng nề, thậm chí gây ra các biến chứng dẫn tới tử vong. Nguyên nhân gây bệnh Amip có 2 loại là Entamoeba histolytica loại ăn hồng cầu và gây bệnh và Entamoeba minuta loại ăn vi khuẩn và cặn thức ăn, không gây bệnh. Sau khi cơ thể nhiễm amip sẽ xuất hiện các tổn thương đặc trưng là loét ở niêm mạc đại tràng. Bệnh có xu hướng kéo dài và tái phát nhiều lần nếu không được điều trị tích cực. Do lưu lượng máu của tĩnh mạch cửa phần lớn tập trung vào gan phải nên trên 80% áp xe gan do amip gặp ở gan phải. Ngoài ra amip còn có thể lên gan theo đường bạch mạch hoặc là di chuyển trực tiếp vào tổ chức gan. Thương tổn mạch máu ở đại tràng đã tạo cơ hội cho amip theo tĩnh mạch vào tuần hoàn cửa hoặc hệ bạch mạch đến gan. Tại đây chúng thường bị chặn lại bởi các xoang tĩnh mạch, từ đó gây ra hoại tử ướt để thành lập các ổ áp xe gan. Theo các chuyên gia, bác sĩ, amip rất hiếm khi vào tuần hoàn chung để tạo thành áp xe phổi, não, lách. Triệu chứng, dấu hiệu nhận biết Triệu chứng thể điển hình của bệnh áp xe gan do amip chính là tam chứng Fontan bao gồm Sốt, đau hạ sườn phải và gan to. Cụ thể Sốt Người bệnh có thể sốt nhẹ hoặc sốt cao, sốt liên tục hoặc từng cơn hoặc cũng có thể sốt kéo dài > 2 tuần . Sốt thường là triệu chứng đầu tiên, xuất hiện vài ngày trước các dấu hiệu khác như đau bụng vùng hạ sườn phải và gan to. Đau hạ sườn phải Mức độ đau hạ sườn ở người bị áp xe gam sẽ tùy từng trường hợp, có thể đau âm ỉ,đau từng đợt hoặc đau quặn dữ dội sau đó lan ra vùng thượng vị và vai phải. Cơn đau thường kéo dài nhiều ngày, cường độ đau tăng lên khi bệnh nhân ho, hít thở sâu hoặc khi vận động,… Gan to và đau Khi thăm khám, bác sĩ có thể nhận thấy người bệnh có gan to, tuy nhiên cũng chỉ to hơn khoảng 3 – 4cm dưới bờ sườn, bờ tù, ấn đau. Một số trường hợp có thể có thêm dấu hiệu ấn kẽ sườn có điểm đau nhói, đó là khi ổ áp xe gần với bao gan gây kích thích cơ quan lân cận, trong đó có cả thành ngực. Đây là dấu hiệu rất có giá trị trong việc chẩn đoán áp xe gan. Đau hạ sườn phải có thể là triệu chứng áp xe gan do amip Ngoài tam chứng Fontan, người bệnh áp xe gan do amip cũng có thể gặp các dấu hiệu lâm sàng khác, chẳng hạn như Tràn dịch màng phổi Người bệnh bị tràn dịch màng phổi không quá nhiều. Nguyên nhân của triệu chứng này có thể do ổ áp xe ở vị trí sát cơ hoành và gây phản ứng viêm kế cận dẫn tới xuất tiết dịch viêm vào khoang màng phổi. Ngoài ra ổ áp xe vỡ qua vòm hoành vào khoang màng phổi gây tràn mủ khoang màng phổi cũng có thể gây ra tình trạng trên. Đây là một biến chứng vô cùng nguy hiểm của áp xe gan nói chung và áp xe gan do amip gây ra nói riêng. Rối loạn tiêu hóa Rối loạn tiêu hóa ở người bị áp xe gan do amip thường biểu hiện giống hội chứng lỵ với các dấu hiệu điển hình là đau quặn bụng, mót rặn, đi ngoài phân lỏng, nhầy máu mũi. Triệu chứng trên có thể xuất hiện trước tam chứng Fontan. Khi soi phân, bác sĩ có thể tìm thấy amip thể gây bệnh. Gầy sút cân Người bệnh áp xe gan do amip thường sút cân nhiều và nhanh, nguyên nhân là do có ổ nung mủ sâu và do ăn uống kém. Bên cạnh đó, ở một số trường hợp không điển hình, bệnh nhân áp xe gan do amip vẫn có thể không sốt, nhưng lại có biểu hiện vàng da, suy gan Đối tượng có nguy cơ mắc bệnh Đối tượng có nguy cơ cao mắc áp xe gan do amip chính là Người có thói quen ăn uống không đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Người đang mắc các bệnh về gan, như suy chức năng gan hay nhiễm trùng. Nữ giới có thể có nguy cơ mắc bệnh áp xe gan do amip cao hơn nam giới tuy không nhiều. Độ tuổi có nguy cơ mắc bệnh cao là từ 60 đến 70 tuổi. Áp xe gan cũng thường gặp ở trẻ sơ sinh do có liên quan đến thông tĩnh mạch rốn và nhiễm trùng. Đường lây nhiễm Bệnh áp xe gan không lây truyền từ người sang người. Tuy nhiên, amip gây bệnh này lại có khả năng lây lan nhanh. Con đường lây truyền của amip gây áp xe gan chính là đường phân-miệng. Amip sau khi xâm nhập qua niêm mạc ruột của con người và có thể đi vào trong tĩnh mạch cửa đến gan và gây viêm nhiễm. Biến chứng của bệnh Bệnh áp xe gan do amip nếu không được can thiệp điều trị sớm và đúng hướng có thể gây ra hàng loạt các biến chứng nguy hiểm như sau Vỡ ổ áp xe vào khoang màng phổi Khi bị biến chứng này, người bệnh sẽ xuất hiện đau ngực tăng, ho, sốt. Các trường hợp này cần được xử trí khẩn cấp bằng cách dẫn lưu mủ màng phổi để điều trị đồng thời tránh nguy cơ biến chứng dày dính màng phổi. Vỡ vào phổi Ổ áp xe vỡ vào nhu mô phổi, nếu như thông với nhánh phế quản thì người bệnh sẽ có biểu hiện khạc ra mủ màu sô-cô-la, đây được xem là một hình thức dẫn lưu cho ổ áp xe. Tuy nhiên, nếu như không chăm sóc và hướng dẫn bệnh nhân dẫn lưu theo đúng tư thế và đúng cách thì đây có thể sẽ trở thành yếu tố thuận lợi cho bội nhiễm vi khuẩn, từ đó gây viêm phổi hoặc áp xe phổi. Vỡ vào khoang màng tim Biến chứng này thường gặp ở các bệnh nhân có ổ áp xe gan trái. Trên lâm sàng, người bệnh có biểu hiện khó thở, tím tái, đau ngực liên tục. Khi thăm khám, bác sĩ phát hiện các dấu hiệu của tràn dịch màng ngoài tim, Nếu lượng dịch ít, có thể chỉ nghe thấy tiếng cọ màng ngoài tim. Ngược lại nếu lượng mủ tràn vào khoang màng ngoài tim nhiều thì hoàn toàn có thể gây chèn ép tim cấp. Lúc này, bệnh nhân có biểu hiện khó thở, nhịp tim nhanh, tĩnh mạch cổ nổi, thực hiện nghiệm pháp phản hồi gan-tĩnh mạch cổ cho kết quả dương tính, tiếng tim mờ,..... Khi áp xe gan vỡ vào khoang màng ngoài tim thì người bệnh cần được chọc hút dịch màng ngoài tim cấp cứu để tránh nguy cơ chèn ép tim cấp dẫn tới tử vong. Ổ áp xe vỡ vào ổ bụng gây tình trạng viêm phúc mạc toàn thể Đây là biến chứng thường gặp của bệnh áp xe gan do amip. Trên lâm sàng bệnh nhân có biểu hiện đau bụng đột ngột, dữ dội, đau tăng lan ra khắp bụng, sốt biểu hiện nhiễm trùng nhiễm độc. Khi thăm khám, bác sỹ phát hiện ra các dấu hiệu bụng chướng, liệt ruột gây bí trung đại tiện và chướng bụng, siêu âm thấy hình ảnh dịch ổ bụng. Trường hợp này, bệnh nhân cần có chỉ định phẫu thuật điều trị, kết hợp dẫn lưu ổ áp xe và làm sạch ổ phúc mạc. Ổ áp xe vỡ vào ổ bụng nhưng được các tạng trong ổ bụng và mạc nối lớn bao bọc lại gây viêm phúc mạc khu trú. Đây là một trường hợp khó chẩn đoán, dễ bị nhầm lẫn với các bệnh lý khác như ứ nước, ứ mủ đài bể thận, nang tụy Áp xe dưới hoành Ổ áp xe gan vỡ ra được các dây chằng của gan và vòm hoành khu trú ổ mủ giữ lại, tạo thành ổ áp xe dưới vòm hoành. Trên lâm sàng, bệnh nhân có các biểu hiện kích thích cơ hoành như nấc, ho khan, đau ngực tăng lên khi ho, hít thở sâu; kèm theo có các dấu hiệu nhiễm trùng dai dẳng. Trên hình ảnh X-quang ngực xuất hiện hình ảnh vòm hoành bị nâng cao, thường là vòm hoành bên phải. Siêu âm ổ bụng, chụp cắt lớp vi tính ổ bụng, phát hiện rõ vị trí và tính chất ổ áp xe. Biện pháp chẩn đoán Để chẩn đoán chính xác bệnh áp xe gan do amip, bác sĩ sẽ kết hợp đồng thời các biện pháp sau Dựa vào tiền sử và bệnh sử lỵ amip. Chẩn đoán gợi ý khi có tam chứng Fontan Sốt, gan lớn và đau. Chẩn đoán đặt ra khi trên siêu âm hoặc CT cho hình ảnh áp xe. Thực hiện các xét nghiệm chẩn đoán. Các xét nghiệm chẩn đoán áp xe gan do amip bao gồm Xét nghiệm máu thường quy phát hiện thấy bạch cầu tăng cao, máu lắng tăng. Siêu âm gan Đây là xét nghiệm không xâm nhập, giúp theo dõi tiến triển của bệnh và hướng dẫn điều trị. Hình ảnh trên siêu âm giai đoạn đầu thường là hình ảnh hỗn hợp âm, trong khi giai đoạn sau là ổ trống âm kèm theo có vỏ dày. Chụp cắt lớp vi tính hoặc cộng hưởng để thấy rõ hình ảnh áp xe gan Phát hiện amip gây bệnh bằng phản ứng men ELISA. Chọc hút khối áp xe có mủ màu socola để sinh thiết. Phương pháp điều trị Điều trị áp xe gan amip cần áp dụng các biện pháp nội, ngoại khoa hoặc kết hợp với thủ thuật thuật chọc hút kèm theo hướng dẫn siêu âm hoặc CT scanner. Kết quả chữa bệnh sẽ phụ thuộc vào nhiều yếu tố như Tình trạng sức khỏe chung của bệnh nhân. Giai đoạn phát triển bệnh. Tình trạng tổn thương gan. Kích thước và vị trí của các ổ áp xe. Ngày nay 3 biện pháp thường xuyên phối hợp để điều trị áp xe gan do amip đó là Thuốc đặc trị amip. Loại bỏ ổ mủ áp xe. Kháng sinh kết hợp. Loại bỏ ổ mủ áp xe khi nó đã hình thành bằng chọc hút kết hợp thuốc diệt Amip được áp dụng trong các trường hợp Ổ áp xe gan có kích thước quá to với đường kính > 6cm. Bệnh nhân bị áp xe gan do Amip đã trên 1 tháng. Phương pháp chọc hút mủ cần kèm theo kỹ thuật soi ổ bụng hoặc của siêu âm. Số lần chọc hút có thể là 1,2 thậm chí 3 lần. Thực tế cho thấy có những trường hợp bệnh nhân cần chọc hút tới 2,5 lít mủ phối hợp với thuốc diệt Amip mới có thể khỏi hoàn toàn. Phẫu thuật kết hợp với thuốc diệt Amip Mổ áp xe gan hiện nay thường ít được chỉ định, thông thường kỹ thuật điều trị này chỉ được áp dụng trong một số trường hợp cụ thể như sau Khi áp xe gan đã gây ra các biến chứng nguy hiểm. Bệnh nhân áp xe gan nặng, có biến chứng nguy hiểm nhưng vì một lý do nào đó không thể chọc hút mủ ổ áp xe được. Bệnh nhân bị áp xe gan Amip kéo dài trên 4 tháng, đã điều trị nội khoa bằng chọc hút mủ và thuốc diệt Amip những không có kết quả. Ổ áp xe to, gan to quá rốn tới hố chậu và nổi phồng lên, khi dùng tay sờ vào thấy căng như một bọc nước. Biện pháp phòng ngừa bệnh Theo các chuyên gia, bác sĩ, chúng ta có thể phòng ngừa hiệu quả bệnh áp xe gan do amip bằng các biện pháp thiết thực như sau Rửa tay trước khi ăn, uống và sau khi đi vệ sinh. Tuyệt đối không để kén amip vào thức ăn, đồ uống Xử lý phân hiệu quả, tuyệt đối không dùng phân tươi để bón rau quả. Khi ăn rau quả tươi phải rửa sạch, khử trùng hoặc có xử lý bằng tia cực tím để diệt kén amip. Khi phát hiện thất kén amip trong cơ thể, phải điều trị triệt để bằng metronidazol. Áp xe gan do amip là bệnh lý có thể gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm. Bởi vậy, việc phòng tránh bệnh là vô cùng cần thiết. Ngoài các biện pháp thiết thực trên, chúng ta cũng cần thăm khám sức khỏe định kỳ để sớm phát hiện bệnh, từ đó có hướng điều trị hiệu quả.
Bệnh áp xe gan do amip gây nên xuất hiện ở mọi lứa tuổi, giới tính nhưng đặc biệt xuất hiện nhiều ở nam giới. Biểu hiện của căn bệnh này không quá khó để phát hiện ra. Căn bệnh này để lại nhiều biến chứng cho bệnh nhân thậm chí là dẫn đến tử vong. Bài viết hôm nay sẽ chỉa ra cho các bạn những nguyên nhân gây bệnh cũng như biện pháp phòng tránh để không phải mắc bệnh đáng tiếc. Bệnh áp xe gan là hiện tượng lá gan nhiễm mủ với những lỗ thủng nhỏ. Gan đóng vai trò quan trọng trong việc dự trữ năng lượng, lọc thải chất độc hại, tạo protein cho cơ thể. Gan khi nhiễm phải khuẩn hay ký sinh trùng sẽ làm xuất hiện nhiều lỗ nhỏ có mủ trong đó. Lá gan nhiễm mủ với lỗ thủng nhỏ Bệnh áp xe gan do amip là căn bệnh xuất hiện nhiều ở khu vực nhiệt đới, cận nhiệt, nơi có khí hậu nóng ẩm, khu vực nghèo nàn, văn hóa tập quán sinh hoạt lạc hậu. Tỷ lệ mắc bệnh ở mức cao tại các nước Nam Phi, Tây Phi, Đông Nam Á…. và đương nhiên có Việt Nam chúng ta. Bệnh áp xe gan do amip xuất hiện ở mọi lứa tuổi, giới tính nhưng chủ yếu là ở nam giới trong độ tuổi từ 20 – 40. Nguyên nhân gây bệnh apxe gan do amip Nguyên nhân phát bệnh do hoạt động gây bệnh của loài amip làm nên, thường có sau bệnh lỵ amip hay bệnh lỵ mãn tính. Amip thuộc loài nguyên sinh vật thuộc họ Entamoeba. Trong cơ thể người có 4 loại Dientamoeba, Pseudolimea, Entamoeba, Endolimax. Duy chỉ có loại hay còn gọi E. hoạt động và gây bệnh. Thể sống kiểu cộng sinh không gây ra bệnh trong đại tràng và tồn tại dạng kén làm lây lan bệnh. Ở điều kiện bình thường loài amip sống kiểu hội sinh trong đại tràng và chủ yếu vùng manh tràng. Khi cơ thể bị suy giảm sức đề kháng và thành ruột đã tổn thương thì men amip tiết ra tạo nên các vết loét niêm mạc. Từ đó tạo thành các ổ áp xe nhỏ trên thành đại tràng khiến thành mạch bị tổn thương. Tiếp đó, amip chui vào tĩnh mạch rồi đi theo hệ thống tĩnh mạch cửa đi về gan. 80% gan phải mắc áp xe gan do amip do lưu lượng máu tĩnh mạch cửa đa phần đổ vào gan bên phải. Mặt khác, amip cũng có thể đi vào gan bằng đường bạch mạch hoặc đi trực tiếp vào gan. Mạch máu bị tổn thương tạo điều kiện cho amip theo tĩnh mạch đi vào tuần hoàn cửa hoặc từ bạch mạch đến gan. Ít khi nào chúng đi vào vòng tuần hoàn chung để tạo ra áp xe phổi, lách, não bởi amip. Triệu chứng và biểu hiện bệnh Biểu hiện lâm sàng của căn bệnh áp xe gan do amip rất đa dạng, phụ thuộc vào từng thể, từng giai đoạn. Thể điển hình Đây là thể thường gặp chiếm tỷ lệ 60 – 70 % các trường hợp, cụ thể Sốt sốt nặng ở 39 – 40 độ C, sốt nhẹ thì ở mức 37 – 38 độ C. Sốt diễn ra khoảng 3,4 ngày trước khi có cơn đau ở hạ sườn phải và gan to ra. Tuy nhiên cũng có thể xảy ra cùng lúc 2 biểu hiện ấy. Đau ở hạ sườn phải và gan cơn đau diễn ra ở các mức độ khác nhau từ cảm giác nhoi nhoi đến mức độ đau nặng, khó chịu và không dám cử động. Gan to và đau gan to 3 – 4 cm dưới sườn phải, nhẵn, mềm, bờ tù, ấn đau. Áp xe gan khiến cơ thể bị đau Bên cạnh đó, vẫn tồn tại những triệu chứng khác như mệt mỏi, sút cân, rối loạn tiêu hóa, phù nhẹ mu bàn chân, cổ trướng, màng phổi bị tràn dịch. Thể không điển hình Thể này có những biểu hiện theo thể lâm sàng như sau Thể không sốt nếu nói hoàn toàn không sốt thì không đúng nhưng sốt rất nhẹ, ít chỉ kéo dài khoảng 3 ngày rồi hết khiến người bệnh không chú tâm. Người bệnh chỉ có cảm giác đau hạ sườn phải hay gầy đi và tỉ lệ thể này tồn tại 9,3%. Thể sốt kéo dài thời gian sốt kéo dài lên đến hàng tháng hoặc bị ngắt quãng. Gan không phình to thậm chí không cảm thấy đau và tỉ lệ thể này là 5%. Thể vàng da thể này luôn nặng và dễ nhầm lẫn với áp xe đường mật, ung thư đường mật hoặc ung thư gan. Do khối áp xe đè lên đường mật chính nên tỷ lệ này chỉ chiếm 3%. Thể không đau gan phình to nhưng lại không đau. Vì ổ áp xe nằm sâu hoặc kích thước nhỏ. Tỷ lệ thể này chiếm 1,9%. Thể suy gan thể này nguy hiểm vì ổ áp xe rất to phá hủy tận 50% gan. Bên cạnh phù cổ trướng chức năng gan bị rối loạn, bệnh nhân có thể tử vong do hôn mê gan. Thể áp xe gan trái thể này hiếm gặp chỉ có khoảng 3 – 5% trường hợp. Thể này rất khó chẩn đoán và dễ vỡ va vào màng tim làm tràn mủ màng tim. Thể phổi màng phổi gan bị viêm nhiễm làm lây lan gây phản ứng màng phổi hoặc bị vỡ ổ áp xe làm lan đến phổi. Thể này cũng rất khó chẩn đoán và bị nhầm lẫn với bệnh phổi màng phổi. Thể có tràn dịch màng ngoài tim từ lúc bắt đầu hình thành ổ áp xe ở gan đã gây biến chứng lên màng ngoài tim. Biểu hiện bệnh tim thì rõ rệt nhưng biểu hiện áp xe gan do amip lại mờ đi. Thể này thường bị nhầm lẫn thành tràn dịch màng ngoài tim. Thể giả ung thư gan gan bị to và cứng như bệnh ung thư gan hoặc cơ thể nhanh gầy. Tỷ lệ thể này là 15 – 16 % trường hợp. Biện pháp chẩn đoán và điều trị bệnh Biện pháp chuẩn đoán Một số biện pháp giúp chẩn đoán bệnh như sau Dựa vào tiền sử bệnh trạng và bệnh lỵ amip Chẩn đoán khi có tam chứng Fontan bị sốt, gan to và đau Chẩn đoán dựa trên siêu âm hay CY Các xét nghiệm bao gồm Xét nghiệm máu thông thường bạch cầu tăng cao, máu lắng tăng Siêu âm gan xét nghiệm này dễ thực hiện, được ưa chuộng nhiều. Chụp cắt lớp vi tính hay chụp cộng hưởng từ nhạy và cho kết quả chính xác hơn cả siêu âm. Phản ứng men ELISA Chọc hút khối áp xe với mủ màu nâu. Hình ảnh áp xe gan trên siêu âm Phương pháp điều trị bệnh Điều trị bệnh áp xe gan do amip là điều trị bằng hình thức nội ngoại khoa có sự kết hợp của kỹ thuật chọc hút có sự hướng dẫn bởi siêu âm hay CT scanner. Kết quả điều trị bệnh còn tùy thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như tình trạng sức khỏe bệnh nhân. Còn có giai đoạn phát triển bệnh, số lượng, kích thước, vị trí ổ áp xe và tình trạng tổn thương của gan. Điều trị áp xe gan do amip bởi sự kết hợp 3 biện pháp Sử dụng kết hợp kháng sinh Tiêu diệt ổ mủ khi nó hình thành Dùng thuốc đặc trị amip Chọc hút mủ của ổ áp xe an với thuốc tiêu diệt amip ở các trường hợp Phát hiện bệnh muộn trên 1 tháng Kích thước ổ áp xe gan to với đường kính > 6cm. Tiến hành chọc hút mủ có sự theo dõi, hướng dẫn bởi siêu âm, rửa sạch mủ rồi bơm thuốc diệt amip trực tiếp vào ổ áp xe. Chọc hút áp xe gan Phẫu thuật ngày càng ít được sử dụng, chỉ được tiến hành trong một số trường hợp đặc biệt như bệnh đã biến chứng nguy hiểm, kích thước ổ áp xe quá to, chọc hút hay điều trị nội khoa không thành công. Biện pháp phòng tránh Cần lưu ý những gợi ý sau để ngăn ngừa bệnh diễn ra Rửa tay sạch sẽ trước khi ăn uống, sau khi đi vệ sinh tránh lây nhiễm kén của amip vào thức ăn. Xử lý phân đúng cách, không thể sử dụng phân tươi để bón cây cối, rau quả. Cần phải rửa sạch sẽ khi dùng hoa quả, rau tươi. Chữa trị cho người có kén amip bởi metronidazol. Rửa sạch rau củ trước khi ăn để phòng tránh bệnh Áp xe gan là căn bệnh nguy hiểm nếu không được chữa trị kịp thời sẽ dẫn đến tử vong. Các bạn hãy chú tâm và tự bảo vệ sức khỏe cho chính mình với những hiểu biết về áp xe gan do amip gây nên.
áp xe gan do amip